TP. Hà Nội | TP. Hà Nội | TP. Hồ Chí Minh |
|
|
|
|
|
|
Từ thế kỷ XV, người Trung Quốc đã biết dùng dấu vân ngón tay để điểm chỉ làm bằng chứng trong các giấy tờ. Ở Châu Âu thì muộn hơn. Năm 1823, giáo sư Johannes E.Purkinje đề cập đến phân loại vân tay. Đến năm 1901, khoa giám định vân tay mới thực sự hình thành và được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, trở thành phương pháp chính trong hình pháp học. Các chuyên gia về dấu vân tay cho rằng, xác suất xuất hiện hai người có cùng những nét vân tay giống nhau nhỏ hơn một phần tỷ. Dấu vân tay có từ lúc bào thai mới 5-6 tháng tuổi, lớn dần theo năm tháng và đến khi chết vẫn không thay đổi.
Do mỗi người có một dấu vân tay duy nhất, vì vậy công nghệ nhận dạng vân tay đã được lựa chọn trong rất nhiều sản phẩn yêu cầu có mức độ bảo mật cao như khóa cửa điện tử, thiết bị kiểm soát ra vào, máy chấm công.
Xử lý nhận dạng vân tay bao gồm hai quy trình thiết yếu: Sự đăng ký (Enrollment ) và sự nhận dạng (Authentication). Xem các bước thủ tục theo sơ đồ bên dưới, hệ thống nhận dạng vân tay so sánh giữa hình ảnh vân tay đầu vào và dữ liệu đã đăng ký trước để xác định vân tay đúng. Tất cả các bước được mô tả ở trên là chỉ ra tính hoàn thiện của hệ thống toàn vẹn, nhưng gánh nặng của máy điện toán của các bước sau đây có thể được cắt giảm một phạm vi lớn bằng việc thu được một hình ảnh vân tay chất lượng cao cho bước đầu tiên.
Phương pháp lấy dấu vân tay là sự phân lớp một cách đại khái là thuộc quang học (optical) và không thuộc quang học (non-optical). Phương pháp thuộc về quang học là dựa vào hiện tượng phản xạ tuyệt đối trên bề mặt kiến hoặc tăng cường thêm một lớp chất dẽo ở nơi mà ngón tay tiếp xúc. Mắt đọc thông thường bao gồm một lăng kính và một khối CCD(Charged Coupled Device) hoặc là mắt đọc hình ảnh CMOS. Trong sự tương phản, mắt đọc bán dẫn, ví dụ tiêu biểu như những mắt đọc không thuộc quang học, khai thác những đặc tính thuộc về điện của ngón tay chẳn hạn như là điện dung. Sóng siêu âm, nhiệt, và áp suất cũng được sử dụng để đạt được hình ảnh đối với mắt đọc vân tay không thuộc quang học. Những mắt đọc không thuộc quang học được nói rằng thích hợp một cách tương đối hơn đối với sự sản xuất qui mô lớn và hạn chế về kích thước chẳn hạng như tích hợp với thiết bị di động.
Thuộc về quang học Không thuộc về quang học Phương pháp đo lườngÁnh sáng Ánh sáng, nhiệt độ, điện dung, sóng siêu âm Ưu điểm
Thực thi tính ổn định cao/ và hình ảnh chất lượng cao Giá thành thấp với tích hợp kích cỡ nhỏ, tiêu thụ nguồn thấp
Khuyết điểm Tranh giới giá thành cao để giảm bớt về kích thước
Dể nhằm lẩn với ngón tay có vết tích hoặc ngón tay giảDễ bị hư bề mặt điện và gặp khó khăn với nhiệt độ và ngón tay khô Ứng dụng Hệ thống chấm công và điều khiển ra vào, điều khiển dịch vụ ngân hàng và bảo mật máy vi tính Bảo mật máy vi tính, nhận dạng tài chính điện tử, thiết bị cầm tay và thẻ thông minh.
Có hai cách chính để so sánh hình ảnh đầu vào và dữ liệu đã đăng ký. Một là so sánh một hình ảnh này với hình ảnh khác một cách trực tiếp. Cách khác là so sánh đặc tính đoạn trích từ mỗi hình ảnh vân tay. Sau cùng là được gọi là việc kết nối so sánh đặc tính cơ bản (feature-based)/ minutia-based. Mỗi ngón tay có duy nhất một hình thể riêng theo các đường nổi thành dòng gọi là “ridges” và những vùng lổ giữa chúng gọi là “valleys”. Như thể hiện ở hình bên dưới, ridges được đại diện là những đường màu đen, trong đó valleys là trắng.
Bước nhận dạng được phân lớp thành matching 1:1 và matching 1:N theo như mục đích của nó và/hoặc số mẫu tham khảo. Macthing 1:1 cũng được gọi là sự kiểm tra và sự nhận dạng riêng biệt. Nó là một thủ tục đòi hỏi người dùng khai báo rõ anh ta hay cô ta, có nghĩa là chỉ rõ ID với vân tay. Sự so sánh xảy ra chỉ một lần giữa hình ảnh vân tay đầu vào và một cái được chọn từ dữ liệu theo sự khai báo của người dùng.Trái lại, matching 1:N biểu thị lại một thủ tục nơi mà hệ thống xác định rõ của người dùng bằng việc so sánh vân tay đầu vào với thông tin trong dữ liệu mà không cần đòi hỏi sự khai báo của người dùng. Một ví dụ hoàn hảo của việc này là AFIS (Automated Fingerprint Indentification System) được sử dụng thường xuyên trong việc điều tra tội phạm.
Kết quả đầu ra của bước Matching là có hay không có vân tay đầu vào đúng với một cái được so sánh trong dữ liệu. Vậy, làm thế nào có thể xác định chính xác của thủ tục matching được đại diện bằng con số? Sự đo lường đơn giản nhất là FRR (False Reject Rate) and FAR (False Accept Rate). Đầu tiên là tỉ lệ từ chối người dùng đích thực và sau cùng là tỉ lệ chấp nhận kẻ mạo danh.